Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện

Contents

Tình huống thực tế về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện

Tình huống 1

Xin luật sư tư vấn: tôi đang là giáo viên dạy cấp 2, nằm trong biên chế, đang tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiêm y tế từ năm 2007 đến nay. Nếu tôi xin nghỉ việc thì được hưởng những khoản tiền nào? Chế độ như thế nào? Mức lương của tôi hiện nay là bậc 4, hệ cao đẳng. Xin cám ơn Luật sư. Và nếu sau này tôi muốn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế tự nguyện thì có được không? Tham gia ở đâu và chế độ hưởng như thế nào? Có được hưởng tiền hưu trí hay trợ cấp gi khi về già hay không? Nếu có thì bao nhiêu tuổi mới được hưởng? Xin cám ơn luật sư!bao hiểm xã hội

Tình huống 2

Xin chào luật sư. Cơ quan mình có 1 tình huống Chị phó chủ tịch phụ nữ xã được Đảng ủy ra quyết định quyền chủ tịch (do Chủ tịch chuyển công tác khác chưa bầu được chủ tịch thay thế). Mình hỏi chế độ tiền lương cho người quyền chủ tịch này như thế nào

 

Tư vấn của luật sư về bao hiểm xã hội

Tư vấn giải quyết tình huống 1

Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

a) Trợ cấp thất nghiệp:

Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Bạn tham gia bảo hiểm từ 2007 đến nay nên bạn đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm. Mặc khác bạn phải chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật (nộp đơn xin nghỉ việc và được công ty chấp thuận).

Bạn cần làm các thủ tục như trên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Về mức hưởng và thời gian hưởng: quy định tại điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

b) Trợ cấp thôi việc 

Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Theo quy định này, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng bắt đầu từ 1/1/2009 nên giả sử bạn tham gia từ thời điểm này thì thời gian được tính chi trả trợ cấp thôi việc chỉ được tính 2007 đến hết tháng 12/2008. Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn còn được thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi của 2 bên, được trả lại Sổ bảo hiểm và các giấy tờ khi giao kết công ty đã giữ của bạn.

Theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014, bạn thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Bạn lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). Trong đó, kê khai đầy đủ các nội dung liên quan đến nhân thân, nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú), mức lựa chọn để tính đóng BHXH, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH, mức đóng BHXH/tháng, phương thức đóng BHXH và hình thức nộp tiền, nộp tại Đại lý thu BHXH xã, phường hoặc cơ quan BHXH huyện nơi cư trú để xem xét, giải quyết. Trong trường hợp về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện nếu bạn còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy để lại thông tin tại tuvanphapluat24h.com  

bao hiem xa hoiTư vấn giải quyết tình huống 2 về bảo hiểm xã hội

Về nguyên tắc, cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó.

Nếu cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hoặc có cấp trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (do đi học, ốm đau và các nguyên nhân khác), thì người có quyết định (bằng văn bản) của cơ quan có thẩm quyền giao phụ trách hoặc giao quyền cấp trưởng (chưa phải là quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo) được hưởng mức phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp trưởng. Khi có quyết định thôi giao phụ trách hoặc thôi giao quyền cấp trưởng thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cấp trưởng kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *